Thứ Năm, 18 tháng 9, 2014

TỪ ĐIỂN THÀNH NGỮ

THÀNH NGỮ

Là cụm từ mang ngữ nghĩa cố định (chưa tạo thành câu hoàn chỉnh) Không thể thay thế/sửa đổi về mặt ngôn từ. Thường được dùng để tạo thành các câu hoàn chỉnh trong văn nói/viết. Số lượng thành ngữ trong tiếng Việt rơi vào khoảng gần 6 nghìn thành ngữ. Kết cấu của thành ngữ rất khó (gần như không thể) phân định rõ ràng đâu là chủ ngữ, đâu là vị ngữ.

TỤC NGỮ

Là những câu nói ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, giàu hình ảnh. Tục ngữ thường thể hiện tri thức/kinh nghiệm dân gian về mọi mặt của cuộc sống.
  1. Ai chê đám cưới, ai cười đám ma
  2. An cư lạc nghiệp
  3. Anh em chém nhau bằng xống, không ai chém nhau bằng lưỡi
  4. Ăn Bắc, mặc Nam
  5. Ăn bàn ăn giải
  6. Ăn báo cô
  7. Ăn bờ ở bụi
  8. Ăn bớt ăn xén
  9. Ăn bớt bát, nói bớt lời
  10. Ăn bữa hôm, lo bữa mai
  11. Ăn cá bỏ lờ
  12. Ăn cả tiêu rộng
  13. Ăn càn nói bậy
  14. Ăn cắp quen tay
  15. Ăn cây nào rào cây ấy
  16. Ăn cây táo rào cây soan (đào)
  17. Ăn chắc mặc bền
  18. Ăn cháo đái bát
  19. Ăn chay niệm phật nói lời từ bi
  20. Ăn chưa nên đọi, nói chửa nên lời
  21. Ăn chửa no, lo chửa tới
  22. Ăn chực nằm chờ
  23. Ăn có chỗ, đỗ có nơi
  24. Ăn có nhai, nói có nghĩ
  25. Ăn có nhai, nói có nghĩ
  26. Ăn có nơi, làm có chỗ
  27. Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau
  28. Ăn cơm chúa múa tối ngày
  29. Ăn cơm nhà thổi (vác) tù và hàng tổng
  30. Ăn cơm thiên hạ
  31. Ăn cướp cơm chim
  32. Ăn hương ăn hoa
  33. Ăn ít ngon nhiều
  34. Ăn không ngồi rồi
  35. Ăn không ngon ngủ không yên
  36. Ăn không nói có
  37. Ăn lấy ăn để
  38. Ăn lông ở lỗ
  39. Ăn mặn khát nước
  40. Ăn mày cướp xôi
  41. Ăn mày đòi xôi gấc
  42. Ăn miếng trả miếng
  43. Ăn một bát cháo chạy ba quãng đồng
  44. Ăn một miếng, tiếng muôn đời
  45. Ăn nắm xôi dẻo, nhớ nẻo đường đi
  46. Ăn nễ ngồi không, non đồng cũng lở
  47. Ăn nên làm ra
  48. Ăn ngay nói thẳng
  49. Ăn ngon mặc đẹp
  50. Ăn nhạt mới biết thương mèo
  51. Ăn như mỏ khoét
  52. Ăn như rồng cuốn, nói như rồng leo, làm như mèo mửa
  53. Ăn như tằm ăn rỗi
  54. Ăn no ngủ kỹ
  55. Ăn ở hai lòng
  56. Ăn ở như bát nước đầy
  57. Ăn ốc nói mò
  58. Ăn phải bả
  59. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
  60. Ăn quả vả trả quả sung
  61. Ăn sung trả ngái
  62. Ăn tàn phá hại
  63. Ăn thật làm giả
  64. Ăn thủng nồi trôi rế
  65. Ăn to nói lớn
  66. Ăn trắng mặc trơn
  67. Ăn tươi nuốt sống
  68. Ăn vóc học hay
  69. Ăn vóc học hay
  70. Ăn đã vậy, múa gậy làm sao
  71. Ăn đây nói đó
  72. Ăn đơm nói đặt
  73. Ăn được ngủ được là tiên
  74. Ấm ớ hội tề
  75. Ba chân bốn cẳng
  76. Ba chìm bảy nổi
  77. Ba hoa chích chòe
  78. Ba keo thì mèo mở mắt
  79. Ba mặt một lời
  80. Ba mươi được ăn, mồng một tìm đến
  81. Ba que xỏ lá
  82. Bách phát bách trúng
  83. Bán anh em xa mua láng giềng gần
  84. Bán gà ngày gió, bán chó ngày mưa
  85. Bàn tay có ngón ngắn ngón dài
  86. Bảo một đàng quàng một nẻo
  87. Bắt cá hai tay
  88. Bầu dục chấm mắm cáy
  89. Bóc ngắn cắn dài
  90. Bóc ngắn căn dài
  91. Bới lông tìm vết
  92. Bợm già mắc bẫy cò ke
  93. Bóng chim tăm cá
  94. Bụng làm dạ chịu
  95. Cá chậu chim lồng
  96. Cà cuống chết đến đít còn cay
  97. Cá hóa rồng
  98. Cá không ăn muối cá ươn
  99. Cá mè một lứa
  100. Cả vú lấp miệng em
  101. Cách phân biệt Tục ngữ và Thành Ngữ
  102. Cách sử dụng tục ngữ, thành ngữ trong Truyện Kiều của Nguyễn Du
  103. Cái tổ con chuồn chuồn
  104. Cạn tàu ráo máng
  105. Cẩn thận với những tai nạn "Họa vô đơn chí" trong cuộc yến oanh
  106. Cảnh báo sự dễ dãi trong việc sử dụng thành ngữ tục ngữ
  107. Cành vàng lá ngọc (hay lá ngọc cành vàng)
  108. Câu chuyện tục ngữ: "Gieo gió gặp bão"
  109. Cây ngay không sợ chết đứng
  110. Cái Kiến mày kiện củ khoai
  111. Cha chung không ai khóc
  112. Cha nào con nấy
  113. Cha truyền con nối
  114. Chân le chân vịt
  115. Chân nam đá chân chiêu
  116. Chân ướt chân ráo
  117. Chắp cánh liền cành
  118. Châu về Hợp Phố
  119. Cháy nhà mới ra mặt chuột
  120. Chạy như cờ lông công
  121. Chén tạc chén thù
  122. Chết đứng như Từ Hải
  123. Chết đuối vớ được cọc
  124. Chim sa cá lặn
  125. Chó mái chim mồi
  126. Chó treo mèo đậy
  127. Chờ được mạ, má đã sưng
  128. Chữ như gà bới
  129. Chữ Tín trong đời sống hằng ngày
  130. Chưa biết mèo nào cắn mỉu nào
  131. Chưa đỗ ông Nghè đã đe hàng tổng
  132. Chuồn chuồn đạp nước
  133. Có công mài sắt, có ngày nên kim
  134. Có da có thịt
  135. Có mới nới cũ
  136. Có nếp có tẻ
  137. Cốc mò cò xơi
  138. Cơm chẳng lành canh chẳng ngọt
  139. Con cà con kê
  140. Con Hồng cháu Lạc
  141. Công cha nghĩa mẹ
  142. Công Dã Tràng
  143. Công như công Cốc
  144. Cõng rắn cắn gà nhà
  145. Công tử Bạc Liêu
  146. Có ít xít ra nhiều
  147. Cú kêu cho ma ăn
  148. Của ăn của để
  149. Của ít lòng nhiều
  150. Của người phúc ta
  151. Của thiên, trả địa
  152. Cực chẳng đã
  153. Cùng tắc biến, biến tắc thông
  154. Da mồi tóc bạc
  155. Dạy đĩ vén váy
  156. Dạy đĩ vén xống
  157. Dở dở ương ương
  158. Dốt có đuôi
  159. Dốt hay nói chữ
  160. Du lịch và nguyên tắc "nhập gia tùy tục" trong ăn mặc
  161. Dục tốc bất đạt
  162. Gái nuôi chồng ốm
  163. Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng
  164. Gần nhà xa ngõ
  165. Gần đất xa trời
  166. Gậy ông đập lưng ông
  167. Ghen bóng ghen gió
  168. Già néo đứt dây
  169. Già đòn non nhẽ
  170. Giang sơn dễ đổi bản tính khó dời
  171. Giật gấu vá vai
  172. Giàu làm kép hẹp làm đơn
  173. Giàu nứt đố đổ vách
  174. Giàu vì bạn, sang vì vợ
  175. Giấu đầu hở đuôi
  176. Giậu đổ bìm leo
  177. Gieo gió gặt bão
  178. Giết người không dao
  179. Gió chiều nào che chiều ấy
  180. Gió chiều nào xoay (theo) chiều đó
  181. Giỏ nhà ai, quai nhà ấy
  182. Giữ gìn Gia Đình với câu tục ngữ: Một điều nhịn, chín điều lành
  183. Giường bệnh xá, Má văn công, Mông bộ đội
  184. Gốc tích câu thành ngữ: "Bố vợ phải đấm"
  185. Gửi trứng cho ác
  186. Gương vỡ lại lành
  187. Há miệng chờ sung
  188. Há miệng mắc quai
  189. Hai sương một nắng
  190. Hằng hà sa số
  191. Hàng tôm hàng cá
  192. Hết khôn dồn dại
  193. Họa vô đơn chí, Phúc bất trùng lai
  194. Học vẹt
  195. Hồn xiêu phách lạc
  196. Hồng nhan bạc mệnh
  197. Hồn trương ba, da hàng thịt
  198. Hồn xiêu phách lạc
  199. Hương lửa ba sinh
  200. Im lặng là vàng
  201. Kẻ cắp gặp bà già
  202. Kể chuyện bằng thành ngữ - tục ngữ: Thừa 1 con thì có!
  203. Kể chuyện bằng thành ngữ Việt Nam
  204. Kẻ có nhân mười phần chẳng khó
  205. Kẻ tám lạng người nửa cân
  206. Kén cá chọn canh
  207. Kết cỏ ngậm vành
  208. Khác nhau giữa thành ngữ và tục ngữ
  209. Khái niệm về thành ngữ Hán Việt
  210. Khi người vợ "tức nước vỡ bờ"
  211. Khoét vách trèo tường
  212. Khôn cho người ta rái, dại cho người thương
  213. Khôn ngoan chẳng đọ thật thà
  214. Không thầy đố mày làm nên
  215. Kiến bò miệng chén
  216. Kín cổng cao tường
  217. Lá lành đùm lá rách
  218. Lá mặt lá trái
  219. Lấy thúng úp voi
  220. Lẩy bẩy như Cao Biền dậy non
  221. Len lét như rắn mùng năm
  222. Lo bò trắng răng
  223. Lời cảnh tỉnh về sự nghiêm minh qua câu thành ngữ "Thượng bất chính, Hạ tắc loạn"
  224. Lời nói không mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
  225. Lời ong tiếng ve
  226. Lòng vả cũng như lòng sung
  227. Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén
  228. Lưỡi không xương nhiều đường lắt léo
  229. Lươn ngắn lại chê chạch dài, thờn bơn méo miệng chê trai lệch mồm
  230. Ma ăn cỗ
  231. Ma chê quỷ hờn
  232. Mập mờ đánh lận con đen
  233. Mất bò mới lo làm chuồng
  234. Mạt cưa mướp đắng
  235. May xống phải phòng khi cả dạ
  236. Mèo già hóa cáo
  237. Mèo đàng chó điếm
  238. Mía sâu có đốt, nhà dột có nơi
  239. Mỗi cây mỗi hoa
  240. Môi hở răng lạnh
  241. Mối liên hệ giữa "Thuốc đắng dã tật, sự thật mất lòng" và "Mất lòng trước, đựơc lòng sau"
  242. Mối quan hệ biện chứng giữa "Phú Quý" và "Lễ Nghĩa" trong thời đại ngày nay
  243. Môn đăng hộ đối
  244. Một giọt máu đào hơn ao nước lã
  245. Một mất mười ngờ
  246. Một miệng thì kín, chín miệng thì hở
  247. Một nắng hai sương
  248. Một nghề thì sống đống nghề thì chết
  249. Một sự nhịn chín sự lành
  250. Một tấc đến trời
  251. Mũ ni che tai
  252. Mưa không khắp
  253. Mười voi không được bát nước xáo
  254. Muỗi đốt chân voi
  255. Mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên
  256. Năm tao bảy tuyết
  257. Năm thì mười họa
  258. Nếm mật nằm gai
  259. Ngang như cua
  260. Nghèo rớt mùng (mồng) tơi
  261. Ngựa quen đường cũ
  262. Ngưu tầm ngưu mã tầm mã
  263. Nhân vô thập toàn
  264. Nhanh như cắt
  265. Nhập gia tùy tục
  266. Nhất chạng vạng, nhì rạng đông
  267. Nhạt phấn phai hương
  268. Như vợ chồng ngâu
  269. Như vợ chồng sam
  270. Nhũn như chi chi
  271. Những mẩu chuyện vui về câu "Ông nói gà bà nói vịt"
  272. Những người phụ nữ "Tránh vỏ dưa gặp vỏ dừa"
  273. Những tình huống "Im lặng là vàng" trong cuộc sống gia đình
  274. Nói có sách mách có chứng
  275. Nổi cơn Tam Bành
  276. Nồi da nấu thịt
  277. Nói lời phải giữ lấy lời, đừng như con bướm đậu rồi lại bay
  278. Nói nhăng nói cuội
  279. Nói toạc móng heo
  280. Nói dối như Cuội
  281. Nước chảy chỗ trũng
  282. Nước mắt cá sấu
  283. Nước đổ đầu vịt
  284. Nuôi ong tay áo
  285. Oan Thị Kính
  286. Ôm cây đợi thỏ
  287. Ôm chân liếm gót
  288. Ôm rơm rặm bụng
  289. Ôn cố tri tân
  290. Ông chẳng bà chuộc
  291. Ông già Ba Tri
  292. Ông nọ bà kia
  293. Ông nói gà, bà nói vịt
  294. Ông Tơ bà Nguyệt
  295. Phá gia chi tử
  296. Phàm phu tục tử
  297. Phi thương bất phú
  298. Phú quý sinh lễ nghĩa
  299. Qua cầu rút ván
  300. Quạ nào mà chẳng đen đầu
  301. Quan xa nha gần
  302. Quýt làm cam chịu
  303. Ra môn ra khoai
  304. Rách như tổ đỉa
  305. Rau muống tháng chín nhịn cho mẹ chồng
  306. Rồng đến nhà tôm
  307. Rước voi giày mả tổ
  308. Ruột để ngoài da
  309. Rượu vào lời ra
  310. Sáng tai họ, điếc tai cày
  311. Sẩy đàn tan nghé
  312. Sinh cơ lập nghiệp
  313. Sơn cùng thủy tận
  314. Sông có khúc người có lúc
  315. Sống để dạ chết mang theo
  316. Sống Đẹp: Nói lời phải giữ lấy lời
  317. Tấc đất tấc vàng
  318. Tách biệt Cuộc sống và Công việc với câu thành ngữ Chín Bỏ Làm Mười
  319. Tái ông mất ngựa
  320. Tai vách mạch dừng
  321. Thả mồi bắt bóng
  322. Tha phương cầu thực
  323. Tham thì thâm
  324. Thằng chết cãi thằng khiêng
  325. Thành ngữ "Cố đấm ăn xôi" trong thơ Hồ Xuân Hương
  326. Thành ngữ - Tục Ngữ có sử dụng các con số
  327. Thành ngữ trong tác phẩm văn học của Ngô Tất Tố và Nam Cao
  328. Thành ngữ tương tự ếch ngồi đáy giếng
  329. Thành ngữ và Tục ngữ trong thơ Hồ Xuân Hương
  330. Thành Ngữ Về Con Mèo
  331. Thành Ngữ, Tục Ngữ nói về Quê Hương Đất Nước
  332. Thánh nhân đãi kẻ khù khờ
  333. Thảo Luận: "Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng" và "Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn"
  334. Thảo Luận: "Tai vách mạch dừng" hay "Tai vách mạch rừng"
  335. Thảo Luận: An cư lạc nghiệp và Lạc nghiệp an cư
  336. Thảo luận: Không thầy đố mày làm nên và Học thầy không tày học bạn
  337. Thầy bói xem voi
  338. Thoả chí tang bồng
  339. Thua keo này bày keo khác
  340. Thùng rỗng kêu to
  341. Thuốc đắng dã tật
  342. Thượng bất chính, hạ tắc loạn
  343. Tiền trảm hậu tấu
  344. Tiều phẩm hài: Cốc mò cò xơi
  345. Tìm hiểu Tục ngữ về Bụt với các lớp nghĩa phong phú
  346. Trà dư tửu hậu
  347. Trắc nghiệm tình yêu: Xa mặt cách lòng
  348. Trắng như trứng gà bóc
  349. Tranh luận thành ngữ "Giang sơn dễ đổi, bản tính khó dời"
  350. Tránh vỏ dưa gặp vỏ dừa
  351. Trẻ cậy cha, già cậy con
  352. Trộm cắp như rươi
  353. Trống đánh xuôi, kèn thổi ngược
  354. Trúc dẫu cháy đốt ngay vẫn thẳng
  355. Truyện cười danh nhân: "Gậy ông đập lưng ông"
  356. Truyện cười thành ngữ: "Con gà con kê"
  357. Truyện cười thành ngữ: "Im lặng là vàng"
  358. Truyện cười tục ngữ: "Kẻ cắp gặp bà già"
  359. Truyện cười tục ngữ: "Tiền nào của ấy"
  360. Truyện Cười: Chó treo, Mèo đậy
  361. Truyện cười: Họa vô đơn chí
  362. Truyện cười: Thánh nhân đãi kẻ khù khờ
  363. Từ "Ăn" trong Thành ngữ, tục ngữ và ca dao Việt Nam
  364. Tứ cố vô thân
  365. Tục ngữ Việt Nam phản ánh vai trò Đồng Tiền trong xã hội
  366. Tức nước vỡ bờ
  367. Tương cà gia bản
  368. Ung dung tự tại
  369. Uốn ba tấc lưỡi
  370. Uốn lưng quì gối
  371. Uống máu ăn thề
  372. Uống máu người không tanh
  373. Uống nước không chừa cặn
  374. Uống nước lã cầm hơi
  375. Ướt như chuột lột
  376. Vá chằng vá đụp
  377. Vạ mồm vạ miệng
  378. Vá trời lấp bể (biển)
  379. Vạch áo cho người xem lưng
  380. Vạch lá tìm sâu
  381. Vải thưa che mắt thánh
  382. Vai u thịt bắp
  383. Vạn bất đắc dĩ
  384. Văn dốt vũ dát
  385. Văn hay chữ tốt
  386. Văn ôn võ luyện
  387. Vạn sự khởi đầu nan
  388. Ván đã đóng thuyền
  389. Vàng bạc có giá, tôm cá theo buổi chợ
  390. Vang bóng một thời
  391. Vắng chúa nhà, gà mọc đuôi tôm
  392. Vắng như bãi tha ma
  393. Vắng như chùa Bà Đanh
  394. Vắng như chùa Bà Đanh
  395. Vàng như nghệ
  396. Vàng thau lẫn lộn
  397. Vắng trăng có sao
  398. Vắng trẻ quạnh nhà, vắng đàn bà quạnh bếp
  399. Vang trời dậy đất
  400. Vắng đàn bà, gà bới bếp
  401. Vào hang hùm
  402. Vào lỗ hà nó ra lỗ hổng
  403. Vào luồn ra cúi
  404. Vào sinh ra tử
  405. Vào tù ra tội
  406. Vật bất li thân
  407. Vắt chân chữ ngũ
  408. Vắt chân lên cổ
  409. Vắt cổ chày ra nước
  410. Vắt mũi chưa sạch
  411. Vặt mũi không đủ đút miệng
  412. Vắt tranh bỏ vỏ
  413. Vật đổi sao dời
  414. Vay ha hả, trả hi hỉ
  415. Về Câu Tục Ngữ: “Lệnh Ông Không Bằng Cồng Bà”
  416. Về chầu âm phủ
  417. Về chầu ông vải
  418. Vẽ rắn thêm chân
  419. Vẽ đường cho hươu chạy
  420. Vén tay áo sô, đốt nhà táng giấy
  421. Vị thần nể cây đa
  422. Video côn trùng vui: "Gậy ông đập lưng ông"
  423. Video: Lời nói không mất tiền mua...
  424. Việc bé xé ra to
  425. Việc nhà thì nhác, việc chú bác thì siêng
  426. Vinh hoa phú quý
  427. Vinh quy bái tổ
  428. Vợ chồng phường chèo
  429. Vợ chồng đầu gối tay ấp
  430. Vợ dại con thơ
  431. Vợ nọ con kia
  432. Vô ơn bạc nghĩa
  433. Vô phép vô tắc
  434. Vỏ quít dầy có móng tay nhọn
  435. Vô tâm vô tính
  436. Vô thưởng vô phạt
  437. Vô tích sự
  438. Vô tiền khoáng hậu
  439. Vô tội vạ
  440. Vô ý vô tứ
  441. Vợ đẹp con khôn
  442. Vơ đũa cả nắm
  443. Vu oan giá họa
  444. Vừa đấm vừa xoa
  445. Vừa đánh trống, vừa ăn cướp
  446. Vừa đôi phải lứa
  447. Vùi liễu dập hoa
  448. Vui như hội
  449. Vui như sáo
  450. Vui thú điền viên
  451. Vụng chèo khéo chống
  452. Vững như bàn thạch
  453. Vung tay quá trán
  454. Vuông thành sắc cạnh
  455. Vuốt mặt không kịp
  456. Vuốt mặt không nể mũi
  457. Vuốt râu hùm
  458. Xa chạy cao bay
  459. Xa mặt cách lòng
  460. Xá tội vong nhân
  461. Xác như vờ, xơ như nhộng
  462. Xắn tay quai cồng
  463. Xanh không thủng, cá đi đằng nào
  464. Xanh như tàu lá
  465. Xanh vỏ đỏ lòng
  466. Xập xí xập ngầu
  467. Xấu chàng hổ ai
  468. Xấu máu đòi ăn của độc
  469. Xấu như ma lem
  470. Xấu đều hơn tốt lỏi
  471. Xé ruột xé gan
  472. Xem hội đến chùa
  473. Xếp bút nghiên
  474. Xỏ chân lỗ mũi
  475. Xoay như chong chóng
  476. Xoay trời chuyển đất
  477. Xôi hỏng bỏng không
  478. Xuất khẩu thành chương
  479. Xuất quỷ nhập thần
  480. Xuất đầu lộ diện
  481. Xui nguyên giục bị
  482. Xui trẻ con ăn cứt gà
  483. Xưng hùng xưng bá
  484. Xướng ca vô loài
  485. Yên giấc ngàn thu
  486. Yếu bóng vía
  487. Yêu nhau chín bỏ làm mười
  488. Yêu nhau lắm cắn nhau đau
  489. Yêu nhau rào giậu cho kín
  490. Yếu như sên
  491. Yêu nước thương nòi
  492. Yếu trâu còn hơn khỏe bò
  493. Yêu trẻ trẻ đến nhà
  494. Yêu vì nết, chết vì người
  495. Yểu điệu thục nữ


































Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét