Thứ Năm, 18 tháng 9, 2014

NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN

NHÀ NƯ
ỚC PHONG KIẾN
Phong ki
ến l
à gì?
Hình thái kinh t
ế
-
xã h
ội ra đời tr
ên s
ự tan r
ã c
ủa chế độ chiếm hữu nô lệ hay chế
đ
ộ công x
ã nguyên thu
ỷ. Đặc điểm chung của CĐPK l
à giai c
ấp địa chủ phong
ki
ến nắm quyền sở hữu phần lớn ruộng đất (gồm cả sở hữu t
ư
nhân và s
ở hữu nh
à
ớc) v
à ti
ến h
ành bóc l
ột địa tô (d
ư
ới nhiều h
ình th
ức nh
ư tô lao d
ịch, tô sản
ph
ẩm, tô tiền hay những h
ình th
ức kết hợp) đối với nông dân không có hay có ít
ru
ộng đất (d
ư
ới những h
ình th
ức v
à m
ức độ lệ thuộc khác nhau). X
ã h
ội phân ho
á
thành nh
ững giai cấp v
à đ
ẳng cấp khác nhau. Hệ thống chính trị có thể l
à phân
quy
ền cát cứ hay tập quyền theo chính thể quân chủ. C
ơ s
ở kinh tế chủ yếu l
à nông
nghi
ệp dựa tr
ên s
ản xuất nhỏ của nông dân, những giai đoạn cuối, kinh tế h
àng
hoá phát tri
ển m
ạnh dẫn đến sự ra đời của kết cấu kinh tế
-
xã h
ội t
ư b
ản chủ
ngh
ĩa. Tuy nhi
ên, trong t
ừng n
ư
ớc v
à t
ừng khu vực, CĐPK mang những đặc điểm
riêng c
ủa những loại h
ình khác nhau. Vì v
ậy, trong những thập kỉ gần đây, các nh
à
s
ử học v
à các nhà nghiên c
ứu có nhữn
g quan ni
ệm rất khác nhau về CĐPK v
à t
đó, gây ra nh
ững cuộc tranh luận về những đặc điểm cũng nh
ư s
ự tồn tại của
CĐPK
ở nhiều n
ư
ớc, nhất l
à
ở ph
ương Đông.
Kinh t
ế l
ãnh
đ
ịa, giai cấp l
ãnh chúa và nông nô, h
ệ thống đẳng cấp dựa tr
ên quan
h
ệ l
ãnh chúa
-
chư
h
ầu, t
ình tr
ạng cát cứ kéo d
ài, đư
ợc coi l
à nh
ững đặc điểm của
CĐPK c
ủa nhiều n
ư
ớc Châu Âu. Nh
ưng
ở ph
ương Đông, CĐPK thu
ộc một loại
hình v
ới những đặc điểm khác với Châu Âu. Ở đây, kinh tế l
ãnh
đ
ịa v
à quan h
lãnh chúa
-
nông nô không phát tri
ển, chế độ
quân ch
ủ tập quyền ra đời sớm v
à t
ồn
t
ại lâu d
ài, bên c
ạnh sở hữu t
ư nhân c
òn có s
ở hữu nh
à nư
ớc về ruộng đất, kinh tế
đ
ịa chủ với quan hệ địa chủ
-
tá đi
ền chiếm
ưu th
ế, vv. Sự khác biệt nhiều đến mức
đ
ộ l
àm cho m
ột số nh
à s
ử học tỏ ý nghi ngờ hoặc phủ nh
ận sự tồn tại của CĐPK ở
phương Đông. Xt. Phương th
ức sản xuất Châu Á; Ph
ương th
ức sản xuất phong
ki
ến.
Nhà nư
ớc phong kiến?
M
ột kiểu
nhà nư
ớc
trong l
ịch sử t
ương
ứng với h
ình thái kinh t
ế
-
xã h
ội phong
ki
ến. Thông th
ư
ờng, NNPK đ
ư
ợc h
ình thành thay th
ế n
hà nư
ớc
ch
ủ nô
(ch
ế độ
chi
ếm hữu nô lệ
tan rã, ng
ư
ời nô lệ đ
ư
ợc giải phóng th
ành ngư
ời nông dân tự do).
Trong NNPK có 2 giai c
ấp c
ơ b
ản: giai cấp thống trị l
à giai c
ấp địa chủ v
à giai c
ấp
b
ị trị l
à
giai c
ấp nông dân
. Đ
ứng đầu nh
à nư
ớc l
à vua, chúa, nơi t
ập
trung m
ọi
quy
ền lực nh
à nư
ớc
(c
ả lập pháp, h
ành pháp và tư pháp). Cơ s
ở kinh tế của NNPK
là n
ền sản xuất nông nghiệp tự cung tự cấp với lực l
ư
ợng sản xuất lạc hậu. NNPK
Vi
ệt Nam bắt đầu đ
ư
ợc h
ình thành t
ừ thế kỉ 10 v
à ch
ấm dứt sau
Cách m
ạng tháng
Tám 1945
ở Việt Nam
.
Phương th
ức sản xuất phong kiến?
Phương th
ức sản xuất
d
ựa tr
ên ch
ế độ sở hữu phong kiến về t
ư li
ệu sản xuất, chủ
y
ếu l
à ru
ộng đất v
à s
ự lệ thuộc về thân thể của ng
ư
ời nông dân v
ào chúa phong
ki
ến. Nông dân canh tác tr
ên ru
ộng đất của chúa pho
ng ki
ến với công cụ thủ công,
trình
đ
ộ kĩ thuật rất thấp, quy mô sản xuất nhỏ. PTSXPK ra đời do sự tan r
ã c
ủa
phương th
ức sản xuất chiếm hữu nô lệ
,
ở một số n
ư
ớc do sự tan r
ã c
ủa
phương
th
ức sản xuất công x
ã nguyên thu
. Quy lu
ật kinh tế c
ơ b
ản của PTSXPK
là s
ản
xu
ất ra sản phẩm thặng d
ư cho chúa phong ki
ến bằng cách bóc lột ng
ư
ời nông nô
ới h
ình th
ức
đ
ịa tô
, ch
ủ yếu l
à
đ
ịa tô hiện vật
. Tính đ
ộc lập t
ương đ
ối của nông
dân làm cho s
ản xuất đạt đ
ư
ợc tiến bộ nhất định. Lực l
ư
ợng sản xuất phát triển,
nông dân
quan tâm hơn đ
ến sản xuất, mức độ bóc lột của địa chủ có hạn chế h
ơn
và ti
ến bộ h
ơn so v
ới mức độ bóc lột d
ư
ới chế độ nông nô. Phân công lao động x
ã
h
ội cũng đ
ư
ợc phát triển h
ơn.
Ở ph
ương Tây, PTSXPK ra đ
ời v
ào kho
ảng thế kỉ 5,
t
ồn tại đến thế kỉ 17
-
18
cho đ
ến khi cách mạng t
ư s
ản thắng lợi. Ở Việt Nam,
trong th
ời k
ì B
ắc thuộc (179 tCn.
-
938), m
ột số trang trại phong kiến đ
ã ra
đ
ời
ới sự tác động trực tiếp của nền đô hộ của phong kiến Trung Quốc. PTSXPK
Vi
ệt Nam tồn tại từ thế kỉ 10 đến 19 qua ba giai
đo
ạn: giai đoạn h
ình thành và xác
l
ập (thế kỉ 10
-
15); giai đo
ạn phát triển (thế kỉ 15
-
đ
ầu 18); giai đoạn suy yếu
ầu thế kỉ 18
-
gi
ữa 19). Thời k
ì th
ực dân Pháp đô hộ Việt Nam (1858
-
1945),
n
ền kinh tế Việt Nam trở th
ành n
ền kinh tế
thu
ộc địa nửa phong kiến, quan hệ sản
xu
ất phong kiến vẫn đ
ư
ợc duy tr
ì và t
ồn tại một cách phổ biến. Cuộc Cách mạng
dân t
ộc dân chủ nhân dân thắng lợi chấm dứt PTSXPK ở Việt Nam.
Phong ki
ến l
à phong tư
ớc, kiến địa
V
ề mặt thuật ngữ, chế độ phong kiến (phon
g tư
ớc, kiến địa) l
à m
ột từ gốc Hán
-
Vi
ệt:
, xu
ất phát từ hệ t
ư tư
ởng chính trị thời Tây Chu, Trung Quốc. V
ào th
ời
này, vua Chu ra ch
ế độ đem đất đai phong cho b
à con đ
ể kiến lập các n
ư
ớc ch
ư
h
ầu gọi l
à "phong ki
ến thân thích". Do chế độ n
ày gi
ống chế độ
phong đ
ất cho bồi
th
ần ở Châu Âu n
ên ngư
ời ta đ
ã dùng ch
ữ "phong kiến" để dịch chữ féodalité từ
ti
ếng Pháp. Tuy vậy cả hai chữ n
ày ch
ỉ mới phản ánh h
ình th
ức phân phong đất đai
ch
ứ ch
ưa ph
ản ánh bản chất của chế độ đó. Trong các ngôn ngữ châu Âu, féodalité
b
ắt nguồn từ chữ feod trong tiếng Latinh nghĩa l
à "lãnh
đ
ịa cha truyền con nối".
Các đ
ặc điểm chủ yếu của chế độ phong kiến?
Giai c
ấp địa chủ phong kiến nắm quyền sở hữu phần lớn ruộng đất (gồm cả
s
ở hữu t
ư nhân và s
ở hữu nh
à nư
ớc) v
à ti
ến h
ành bóc l
ột đ
ịa tô (d
ư
ới nhiều h
ình
th
ức: tô lao dịch, tô sản phẩm, tô tiền hay những h
ình th
ức kết hợp) đối với nông
dân không có hay có ít ru
ộng đất (d
ư
ới những h
ình th
ức v
à m
ức độ lệ thuộc khác
nhau).
Xã h
ội phân hoá th
ành nh
ững giai cấp v
à đ
ẳng cấp khác nhau.
H
ệ th
ống chính trị có thể l
à phân quy
ền cát cứ hay tập quyền theo chính thể
quân ch
ủ.
Cơ s
ở kinh tế chủ yếu l
à nông nghi
ệp dựa tr
ên s
ản xuất nhỏ của nông dân.
Phong ki
ến phản ánh h
ình th
ức truyền nối v
à chi
ếm hữu đất đai của chế độ quân
ch
ủ thời x
ưa, trong th
ời
quân ch
ủ chuy
ên ch
ế. Trong nhiều tr
ư
ờng hợp, những thời
k
ỳ quân chủ tr
ư
ớc kia cũng đ
ư
ợc gọi l
à th
ời kỳ phong kiến. Tuy nhi
ên, trong th
ời
hi
ện tại, thể chế về chế độ quân chủ thời nay l
à ch
ế độ quân chủ lập hiến, cho n
ên
phong ki
ến chỉ phản ánh một giai đo
ạn, một thời kỳ của chế độ quân chủ.
Phong ki
ến Ph
ương Đông và Phương Tây
Trong t
ừng n
ư
ớc v
à t
ừng khu vực, chế độ phong kiến mang những đặc điểm ri
êng
c
ủa những loại h
ình khác nhau. Do
đó trong vài th
ập kỷ gần đây, các nh
à s
ử học
và các nhà nghiên c
ứu có
nh
ững quan niệm rất khác nhau về chế độ phong kiến.
Chính vì v
ậy, đ
ã có nh
ững cuộc tranh luận về những đặc điểm cũng nh
ư s
ự tồn tại
c
ủa chế độ phong kiến ở nhiều n
ư
ớc, nhất l
à
ở ph
ương Đông.
T
ại ph
ương Tây (châu Âu), đ
ặc điểm c
ơ b
ản của chế độ phong kiến l
à kinh
t
ế l
ãnh
đ
ịa, giai cấp l
ãnh chúa và nông nô, h
ệ thống đẳng cấp dựa tr
ên quan h
lãnh chúa
-
chư h
ầu, t
ình tr
ạng cát cứ kéo d
ài.
T
ại ph
ương Đông, kinh t
ế l
ãnh
đ
ịa v
à quan h
ệ l
ãnh chúa
-
nông nô không
phát tri
ển, chế độ quân chủ tập quyền ra đời sớm v
à
t
ồn tại lâu d
ài, bên c
ạnh sở

h
ữu t
ư nhân c
òn có s
ở hữu nh
à nư
ớc về ruộng đất, kinh tế địa chủ với quan hệ địa
ch
-
tá đi
ền chiếm
ưu th
ế.
S
ự khác biệt giữa ph
ương Tây và phương Đông nhi
ều đến mức độ l
àm cho m
ột số
nhà s
ử học tỏ ý nghi ngờ hoặc phủ nhận sự
t
ồn tại của chế độ phong kiến ở
phương Đông[1].
Theo ý ki
ến của nh
à nghiên c
ứu Nguyễn Hiến L
ê, phong ki
ến của ph
ương Đông
và "féodalité" c
ủa ph
ương Tây th
ực chất không giống nhau[2]:
Th
ời Trung cổ, ở ph
ương Tây (như Pháp ch
ẳng hạn) cũng có chế độ féodalit
é mà
ta d
ịch l
à phong ki
ến, nh
ưng s
ự thực th
ì féodalité khác phong ki
ến Trung Hoa.
Th
ời đó vua chúa của ph
ương Tây suy như
ợc, các rợ (nh
ư Normand, Germain,
Visigoth)
ở chung quanh th
ư
ờng xâm lấn, c
ư
ớp phá các th
ành th
ị, đôi khi cả kinh
đô n
ữa, rồi rút lui.
Các gia đ
ình công h
ầu thấy sống ở kinh đô không y
ên
ổn, triều
đ
ình không che ch
ở đ
ư
ợc cho m
ình, ph
ải dắt díu nhau về điền trang của họ, xây
d
ựng những đồn luỹ ki
ên c
ố, chung quanh có h
ào; h
ọ đúc khí giới, tuyển quân lính
đ
ể chống cự với giặc. Nông dân ở c
hung quanh đem ru
ộng đất tặng l
ãnh chúa
ho
ặc sung v
ào quân đ
ội của l
ãnh chúa
đ
ể đ
ư
ợc l
ãnh chúa che ch
ở. Do đó m
à m
ột
s
ố l
ãnh chúa khá m
ạnh, đất rộng, quân đông, họ hợp lực nhau đem quân cứu triều
đ
ình,
đư
ợc phong t
ư
ớc cao h
ơn, có khi l
ấn áp nh
à vua n
ữa, v
à
sau tri
ều đ
ình ph
ải
t
ốn công dẹp họ để thống nhất quốc gia. Nguy
ên nhân thành l
ập chế độ phong
ki
ến ở Đông v
à Tây khác nhau như v
ậy n
ên không th
ể so sánh với nhau đ
ư
ợc.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét